Tôi là phụ huynh của một em thí sinh, cho tôi hỏi quý thầy cô: năm nay quá trình đăng ký xét tuyển vào Đại học có gì khác so với năm 2015 không? Trân trọng cảm ơn.
- Thí sinh sử dụng mã số ghi trong Giấy chứng nhận kết quả thi của mình để ĐKXT trong các đợt xét tuyển;
- Thí sinh ĐKXT qua bưu điện, nộp trực tiếp tại trường hoặc đăng ký trực tuyến (online);
- Trong mỗi đợt xét tuyển, thí sinh không được thay đổi nguyện vọng ĐKXT;
- Các đợt xét tuyển:
+ Đợt xét tuyển đầu tiên: Thời gian ĐKXT và xét tuyển là 12 ngày; mỗi thí sinh được ĐKXT vào tối đa 02 trường, mỗi trường tối đa 02 ngành đào tạo;
+ Các đợt xét tuyển kế tiếp: Thời gian ĐKXT và xét tuyển mỗi đợt là 10 ngày; mỗi thí sinh ĐKXT mỗi đợt vào tối đa 03 trường, mỗi trường tối đa 02 ngành đào tạo.
Sau khi trúng tuyển em có được phép chuyển ngành A sang ngành B hay không?
thí sinh trúng tuyển phải học theo ngành đã đăng ký.
Phân biệt UTC2 và Đại học Giao thông Vận tải Tp. HCM?
Thông tin | UTC2 | GTVT TP. HCM |
CQ chủ quản | Bộ GD & ĐT | Bộ GTVT |
Năm thành lập | 1990 | 2002 |
Tên trường | - Đại học GTVT – CS II - Cơ sở 2 của Đại học GTVT tải trụ sở chính tại Hà Nội (thành lập 1962) sau khi đổi tên từ Trường Cao đẳng Công chính (thành lập 1945) |
- Trước 2002: Đại học hàng hải phân hiệu phía Nam. - Sau 2002: Đại học GTVT TP. Hồ Chí Minh. |
Mã TS | GSA | GTS |
Địa chỉ | Quận 9 – Tp. HCM | Quận Bình thạnh-Tp.HCM |
Website | www.utc2.edu.vn | http://www.hcmutrans.edu.vn |
Thế mạnh | Các chuyên ngành lĩnh vực GTVT đường bộ, đường sắt, hàng không, Cơ khí ô tô, cơ khí xây dựng, công nghệ môi trường, CN vật liệu…v.v | Các chuyên ngành lĩnh vực hàng hải, vận tải biển,…v.v |
Nếu trúng tuyển em có thể học đồng thời 2 chuyên ngành được không?
- Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
- Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất;
c) Sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu ở chương trình thứ nhất;
- Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai, nếu rơi vào diện bị xếp hạng học lực yếu của chương trình thứ hai, phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
- Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế 43 (đào tạo Đại học, Cao đẳng theo hệ thống tín chỉ). Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
Xin cho hỏi nếu có chứng chỉ tiếng anh quốc tế TOEIC thì có được miễn thi môn ngoại ngữ đầu vào khi đăng ký dự thi cao học không ?
Các trường hợp được miễn thi môn ngoại ngữ theo quy định tại khoản 3 điều 5 Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ ban hành kèm theo Thông tư số: 15/2014/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, cụ thể
Thí sinh có năng lực ngoại ngữ đúng với yêu cầu môn thi ngoại ngữ của cơ sở đào tạo thuộc một trong các trường hợp sau được miễn thi môn ngoại ngữ:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng;
c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài;
d) Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ được quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 27 Quy chế này hoặc tương đương (Phụ lục II) trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận. Thủ trưởng cơ sở đào tạo phải thẩm định và chịu trách nhiệm về tính xác thực của chứng chỉ ngoại ngữ trước khi công nhận tương đương theo Phụ lục II.
Tại Phụ lục II của quy chế có quy định bảng tham chiếu một số chứng chỉ ngoại ngữ tương đương cấp độ 3/6 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam gồm
Tiếng Anh
Cấp độ (CEFR) |
IELTS |
TOEFL |
TOEIC |
Cambridge Exam |
BEC |
BULATS |
Khung Châu Âu |
3/6 (Khung VN) |
4.5 |
450 PBT 133 CBT 45 iBT |
450 |
Preliminary PET |
Business Preliminary |
40 |
B1 |
(Các điểm số nêu trên là điểm tối thiểu cần đạt được)
Một số tiếng khác
Cấp độ (CEFR) |
tiếng Nga |
tiếng Pháp |
tiếng Đức |
tiếng Trung |
tiếng Nhật |
3/6 (Khung VN) |
TRKI 1 |
DELF B1 TCF niveau 3 |
B1 ZD |
HSK cấp độ 3 |
JLPT N4 |
Như vậy: Nếu bạn có chứng chỉ TOEIC với số điểm tối thiểu 450 và còn thời hạn của chứng chỉ không quá 2 năm kể từ ngày được cấp thì bạn sẽ được miễn thi môn Ngoại ngữ. Nếu bạn cần thông tin gì thêm, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số điện thoại: 08.38962.819